Tên khoa học: Crataegus cuneara Sied
Tên gọi khác:Táo mèo, Hồng quả, Bắc sơn tra, Nam sơn tra, Dã sơn tra, Xích qua tử, Thử tra, Mao tra, Phàm tử, Hầu lê,…
Thuộc họ: Hoa hồng (Rosaceae)
I. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Quả sơn tra chứa một hàm lượng vitamin C rất cao. Ngoài ra, Sơn tra cũng chứa một số thành phần hóa học khác như:
- Acid cafiic;
- Acid citric;
- Acid oleanic;
- Acid crataegic;
- Cacbon hydrat;
- Acetylcholin;
- Protid;
- Cholin;
- Calci;
- Ursolic;
- Phytosterin;
- Phốt pho;
- Sắt
II. BỘ PHẬN SỬ DỤNG VÀ CÔNG DỤNG
1.Bộ phận sử dụng
Quả sơn tra được dùng làm dược liệu điều trị bệnh.
2. Công dụng
Theo y học cổ truyền
Sơn tra tính hơi ôn, vị ngọt, chua, quy vào kinh tâm, tỳ, vị.
Sơn tra có tác dụng kiện vị, tiêu thực, giúp hạ mỡ máu.
Theo y học hiện đại
- Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch
Quả sơn tra có tác dụng giãn mạch, tăng cường lưu thông máu, điều hòa nhịp tim, giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.
- Hỗ trợ tiêu hóa:
Quả sơn tra có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp giảm táo bón và đầy bụng.
- Hỗ trợ giảm cân:
Quả sơn tra có tác dụng giảm cholesterol và mỡ máu, do đó có thể hỗ trợ giảm cân.
- Hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch:
Quả sơn tra có chứa nhiều vitamin C, giúp tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống lại bệnh tật.
- Hỗ trợ giảm căng thẳng, mệt mỏi
Quả sơn tra có tác dụng an thần, giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi và cải thiện giấc ngủ.
- Kháng khuẩn
Quả sơn tra có chứa các hoạt chất có tác dụng ức chế các trực khuẩn liên cầu beta và tụ cầu vàng,…
III. LƯU Ý KHI SỬ DỤNG SƠN TRA
Không nên sử dụng sơn tra cho các trường hợp sau:
- Bệnh nhân dị ứng hay quá mẫn cảm với các thành phần của quả sơn tra.
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý loét dạ dày - tá tràng nặng, xuất huyết dạ dày.
- Bệnh nhân tỳ vị hư yếu nặng, không có biểu hiện đầy trướng hay tích trệ.