Tên khoa học: Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.
Họ đậu: Fabaceae
Tên vị thuốc: Kim tiền thảo.
Tên khác: Vẩy rồng, Mắt rồng, Mắt trâu, Đồng tiền lông.
I.Thành phần hóa học
Kim tiền thảo trồng ở Việt Nam có chứa: flavonoid (0,46 %), saponin triterpenic ( 3,1% ); soyasaponin I …; flavonoid; isovitexin, vicenin…; polysacharid và các nhóm khác: Desmodimin, desmodilacton, lupenon…
II. Bộ phần dùng làm thuốc và công dụng
1, Bộ phận dùng làm thuốc:
Bộ phận dùng làm thuốc là phần trên mặt đất ( Herba Desmodii ).
2, Công dụng:
Theo y học cổ truyền
Kim tiền thảo có vị ngọt, tính mát, quy vào các kinh can, thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, thông lâm. Kim tiền thảo được sử dụng chữa sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, viêm gan, vàng da, viêm thận phù thũng, nhiệt lâm, thạch lâm.
Theo y học hiện đại
- Tác dụng ức chế sự tạo thành và tăng trưởng của sỏi canxi oxalat ở thận, tăng lượng bài tiết nước tiểu.
- Trên gan, mật có tác dụng tăng cường phân tiết dịch mật.
- Trên hệ tim mạch, kim tiền thảo có tác dụng làm hạ áp lực mạch máu, tăng tuần hoàn mạch vành, làm giảm oxy ở tim từ đó điều trị bệnh tim đập nhanh.
III. Lưu ý khi sử dụng kim tiền thảo
- Phụ nữ có thai không nên sử dụng, nếu muốn sử dụng vị thuốc này thì cần sự tư vấn và theo dõi sát của các bác sĩ, bởi vị thuốc này có thể gây những ảnh hưởng bất lợi cho thai nhi.
- Người bị đau dạ dày nên uống Kim tiền thảo vào lúc bụng no.
- Những người tỳ hư, tiêu chảy thì không được dùng.